Carbamazepine làm tăng ý nghĩ và hành vi tự tử ở những bệnh nhân dùng thuốc, gây phản ứng ngoài da nghiêm trọng, bao gồm nhiễm độc hoại tử biểu bì (TEN), hội chứng Stevens-Johnson (SJS), đôi khi gây tử vong; các phản ứng quá mẫn khác;gây nguy hiểm cho thai nhi khi dùng cho thai phụ; thiếu máu bất sản và mất bạch cầu hạt; hạ natri máu.
CHỈ ĐỊNH
- Bệnh động kinh: Ðộng kinh cục bộ có triệu chứng phức tạp (động kinh tâm thần vận động và động kinh thùy thái dương). Người động kinh loại này tỏ ra đáp ứng tốt với thuốc hơn các loại động kinh khác. Ðộng kinh lớn (co giật cứng toàn bộ). Các kiểu động kinh hỗn hợp gồm các loại trên, hoặc các loại động kinh cục bộ hoặc toàn bộ khác. Cơn vắng ý thức (động kinh nhỏ) không đáp ứng với carbamazepin.
- Ðau dây thần kinh tam thoa: Giảm đau do dây thần kinh tam thoa thực sự, và giảm đau dây thần kinh lưỡi hầu.
- Chỉ định khác: Dự phòng bệnh hưng – trầm cảm {không đáp ứng với liệu pháp thông thường (thí dụ với lithi, thuốc chống loạn tâm thần)}. Ðiều trị hội chứng cai rượu. Giảm đau do thần kinh.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính, quá mẫn với carbamazepin hoặc dị ứng với các thuốc có cấu trúc liên quan như các thuốc chống trầm cảm ba vòng, bloc nhĩ – thất, người có tiền sử loạn tạo máu và suy tủy.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Ðiều trị động kinh
Nên ưu tiên dùng một thuốc nhưng cũng có thể cần phải phối hợp. Phải bắt đầu dùng Carbamazepine với liều thấp và khi tăng hoặc giảm liều phải tiến hành dần dần từng bước. Khi bổ sung Carbamazepine vào chế độ trị liệu chống co giật, thì nên thêm dần dần Carbamazepine trong khi đó phải duy trì hoặc giảm dần các thuốc chống co giật kia, trừ phenytoin có thể phải tăng liều. Khi ngừng dùng Carbamazepine, phải giảm liều từ từ để tránh tăng cơn động kinh hoặc tình trạng động kinh liên tục.
Phenytoin ít hiệu quả hơn Carbamazepine nhưng lại là thuốc được chọn dùng nếu người bệnh bị dị ứng với Carbamazepine.
Với người mang thai chỉ nên dùng Carbamazepine đơn trị liệu với liều thấp nhất có thể được.
- Liều cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Bắt đầu uống 100 – 200mg, 1-2 lần/ ngày và cứ một tuần lại tăng thêm 200mg cho đến khi đạt được đáp ứng tối đa. Liều dùng không được quá 1.000mg/ ngày cho trẻ em từ 12-15 tuổi và 1200mg cho người bệnh trên 15 tuổi. Những liều tới 1600mg/ ngày cho người lớn cũng đã được dùng trong một vài trường hợp cá biệt. Liều duy trì: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả, thường từ 800 – 1200mg/ ngày.
- Liều cho trẻ em từ 6-12 tuổi: Bắt đầu 200mg/ ngày chia làm 2 – 4 lần/ ngày và cứ sau một tuần lại tăng thêm 100mg. Liều dùng không được quá 1.000mg/ ngày. Liều duy trì điều chỉnh đến liều thấp nhất có hiệu quả, thường là: 400 – 800mg/ ngày.
- Liều cho trẻ em dưới 6 tuổi: Bắt đầu 10 – 20mg/ kg/ ngày, chia thành 2 hoặc 3 liều và cứ tăng liều dần sau mỗi tuần cho tới khi đạt được đáp ứng lâm sàng tối đa. Liều duy trì điều chỉnh đến liều thấp nhất có hiệu quả, thường là 15 – 35mg/ kg/ ngày. Còn có thể dùng Carbamazepine theo đường trực tràng với liều tối đa là 250mg/ lần, cách 6 giờ/ lần, cho người bệnh tạm thời không thể dùng đường uống. Nên tăng liều thêm 25%, khi chuyển từ dạng uống sang dạng đưa thuốc vào trực tràng và không nên dùng đường này quá 7 ngày.
Ðiều trị đau do thần kinh và do trung ương
Nên dùng thuốc ở liều thấp và tăng dần. Uống 100mg, 2 lần/ ngày, cứ cách 3 ngày lại tăng một lần cho tới liều tối đa là 400mg, 2 lần/ ngày.
Ðiều trị viêm dây thần kinh tam thoa
- Uống 100mg, 2 lần/ ngày. Liều tăng từ từ để tránh buồn ngủ. Có thể dùng liều 400mg, 2 lần/ ngày, cho một số người bệnh. Khi đã giảm đau được một số tuần, thì giảm dần liều.
- Liều ở người cao tuổi: Ðộ thanh thải Carbamazepine bị giảm ở một số người cao tuổi, do đó liều duy trì có thể cần phải thấp hơn.
TÁC DỤNG PHỤ
Buồn ngủ, hoa mắt, đứng không vững, buồn nôn, nôn, đau đầu, lo lắng, có vấn đề về trí nhớ, tiêu chảy, táo bón, ợ nóng, khô miệng, đau lưng, nhầm lẫn, ảo tưởng, tức ngực, vàng da hoặc mắt, các vấn đề về tầm nhìn. Carbamazepine có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
LƯU Ý
Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi và người tăng nhãn áp, bệnh tim mạch nặng, bệnh gan hoặc thận. Tránh dùng đồng thời với thuốc ức chế (IMAO). Ít nhất phải sau 14 ngày ngừng điều trị IMAO, người bệnh mới có thể được sử dụng carbamazepin. Cần thận trọng khi ngừng liệu pháp carbamazepin ở người động kinh
- Phụ nữ có thai: Người ta nghi Carbamazepine gây tật nứt đốt sống (spina bifida). Ðã gặp các dị tật ngón tay, ngón chân, dị hình xương sọ – mặt, bất thường về tim ở người dùng thuốc chống động kinh trong 3 tháng đầu thai kỳ. Việc điều trị phối hợp với các thuốc chống co giật khác làm tăng nguy cơ quái thai. Tuy nhiên, nếu không duy trì được sự kiểm soát các cơn động kinh có hiệu quả thì cũng sẽ làm tăng nguy cơ cho cả mẹ lẫn con. Ðó có thể là một mối đe dọa lớn hơn cả nguy cơ khuyết tật cho sơ sinh. Ðiều này phải được cân nhắc kỹ khi điều trị động kinh trong lúc mang thai.
- Bà mẹ cho con bú: Carbamazepine tích lũy trong sữa mẹ (bằng khoảng 25 – 60% nồng độ carbamazepin huyết tương), nhưng nguy cơ trên trẻ đang bú mẹ là rất thấp ở liều dùng thông thường. Bà mẹ dùng Carbamazepine có thể cho con bú, miễn là đứa trẻ phải được theo dõi các tai biến không mong muốn (thí dụ ngủ li bì).
QUÁ LIỀU
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: bất tỉnh, co giật, bồn chồn, co giật cơ bắp, chuyển động bất thường, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, đứng không vững, buồn ngủ, hoa mắt, mờ mắt, thở không đều hoặc thở chậm, nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn, tiểu khó. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
BẢO QUẢN
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Tegretol 200”